07012025Thứ 3
Last updateThứ 2, 26 10 2020 11am

DANH LỤC THÀNH PHẦN LOÀI BƯỚM NGÀY (RHOPALOCERA) TẠI KHU VỰC RỪNG PHÒNG HỘ XÃ CHIỀNG MUNG, HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

0
0
0
s2smodern
powered by social2s

     Tóm tắt: Đề tài đã tiến hành điều tra, xác định được 27 loài Bướm ngày thuộc ngành động vật chân đốt (Arthropoda), lớp côn trùng (Insecta), bộ cánh vẩy (Lepidoptera), 8 họ bướm và 20 giống bướm khác nhau.

     Từ khóa: Bướm ngày, Côn trùng, Cánh vẩy, Chân đốt.

     1. Đặt vấn đề

     Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, điều kiện đó đã tạo cho nước ta có sự đa dạng sinh học cao về động thực vật. Nhưng trong những thập kỷ gần đây nguồn tài nguyên đó đã và đang suy giảm ngày càng nghiêm trọng, nguyên nhân suy giảm chủ yếu là sự can thiệp vô ý thức của con người như chặt phá rừng bừa bãi, đốt rừng làm nương rẫy, sử dụng thuốc hóa học, săn bắn động vật hoang dã … Bên cạnh đó sức ép của sự gia tăng dân số, nhu cầu vật chất của xã hội không ngừng tăng lên. Ngoài ra công tác quản lý, bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế, bất cập, nạn cháy rừng hàng năm thường xuyên sảy ra, sâu bệnh hại phát triển gây ra những trận dịch lớn. Vì vậy việc nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng sinh học hiện nay là một vấn đề cấp bách trên toàn thế giới.

     Trong lớp côn trùng, bộ Cánh phấn (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú. Bướm là tên một nhóm động vật mà người ta ví như “Những Bông Hoa Biết Bay”, là một yếu tố trong nghệ thuật chiêm ngưỡng và văn học. Các loài bướm hoạt động vào ban ngày (Rhopalocera) có vai trò rất lớn trong đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của con người. Chúng tham gia tích cực vào quá trình thụ phấn cho hoa, làm tăng năng suất cây trồng. Nhiều loài bướm có màu sắc rực rỡ đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đây là nhóm côn trùng rất phong phú về số lượng và đa dạng về nơi ở, chúng có khả năng thích ứng cao với sự biến đổi của môi trường. Chính vì vậy, bướm ngày thường được sử dụng là sinh vật chỉ thị cho tình trạng của hệ sinh thái, đặc biệt trong đánh giá chất lượng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua việc quan sát sự biến động của quần thể các loài bướm theo thời gian.

     Tại khu vực rừng phòng hộ xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La chưa có hay có rất ít thông tin về thành phần loài Bướm ngày, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài góp thêm tài liệu phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học và nghiên cứu khoa học.

     2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

     2.1. Mục tiêu nghiên cứu

     Phân loại, nhận biết để quản lý bảo vệ loài đồng thời nhân nuôi các loài bướm quý hiếm theo hướng bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển lâm nghiệp bền vững.

     2.2. Nội dung nghiên cứu

     - Xác định thành phần loài Bướm ngày tại khu vực nghiên cứu

     2.3. Phương pháp nghiên cứu

     - Điều tra theo tuyến và điểm điều tra, vợt bắt tất cả các loài bướm gặp trên tuyến và điểm điều tra. Tuyến điều tra được thiết lập đi qua nhiều dạng sinh cảnh, tại mỗi sinh cảnh lập một điểm điều tra bán kính 10m. Tại khu vực nghiên cứu, đã tiến hành điều tra trên 8 tuyến với 23 điểm điều tra.

     - Trong phòng thí nghiệm xử lý mẫu và định loại tên loài theo tài liệu chuyên khảo. Định loại bướm thông qua việc mô tả loài, quan sát râu đầu, hệ mạch cánh, màu sắc và hình dạng cánh. Từ những kết quả nghiên cứu về hình thái loài đối chiếu với các chuyên khảo định loại bướm: Các loài bướm phổ biến ở Việt Nam của Alexander Monastyrskii và Alexey Devyatkin (do Khuất Đăng Long dịch, 2003); Nhận biết những loài Bướm nổi tiếng trên Thế giới của Ngô Vân.

     3. Kết quả nghiên cứu

     3.1. Thành phần loài Bướm ngày tại khu vực nghiên cứu

     Từ kết quả điều tra, dựa vào hệ thống phân loại của Alexander Monastyrskii và Alexey Devyatkin (năm 2003) có được danh lục về thành phần loài Bướm ngày ở biểu 3.1.

Biểu 3.1: Thành phần loài Bướm ngày tại khu vực nghiên cứu

TT

Họ

Giống

Loài

I

Papilionidae

(Bướm phượng)

Papilio

Papilio polytes romulus Cramer(1776)

Papilio demoleusLinnaeus(1758)

Papilio helenusLinnaeus (1758)

Papilio memnonLinnaeus(1758)

II

Pieridae

(Bướm phấn)

Pieris

Pieris canidiaLinnaeus (1768)

Cepora

Cepora nadina nadina

Species

Species asica monuste Linnacas(1768)

Appias

Appias albinaC. & R. Felder (1865)

Catopsilia

Catopsilia Pomona pomona Fabricicus(1775)

Catopsilia pyranthe Linnaeus (1758)

III

 

Danaidae

(Bướm đốm)

Danaus

Danaus genutiaCramer (1779)

Euploea

Euploea mulciber Cramer (1777)

Euploea coregodariiLucas (1853)

Tirumala

Tirumala septentrionis septentrionis Butler (1874)

IV

Nymphalidae

(Bướm giáp)

Junonia

Junonia lemonias Linnaeus

Junonia almanac Linnaeus (1758)

Junonia orithya Linnaeus (1758 )

Euthalia

Euthalia alphedajamaG&R Felder (1867)

Phalanta

Phalanta phalantaMoore (1900)

Hypolinas

Hypolinas bolina Linnaeus (1758)

Ariadne

Ariadne ariadne pallidiorErhstorfer (1899)

Athyma

Athyma asuraMoore (1858)

V

Satyridae

(Bướm mắt rắn)

Lethe

Lethe europagadaFruhstorfer (1911)

VI

Lycaenidae

(Bướm xanh)

Castalius

Castalius rosimon rosimon Fabricius (1775)

Loxura

Loxura sp

VII

Riodinidae ( Họ bướm ngao)

Abisara

Abisara neophronFruhs torfer (1904)

VIII

Amathusliidae (Họ bướm rừng)

Diseophora

Diseophora sondaica Boisduval (1836)

 

     Ở biểu 3.1 phản ánh kết quả điều tra tại khu vực nghiên cứu xác định được 27 loài  Bướm ngày thuộc ngành động vật chân đốt (Arthropoda), lớp côn trùng (Insecta), bộ cánh vẩy (Lepidoptera), 8 họ và  20 giống, các loài có trong danh lục đều thu được mẫu.

     Kết quả điều tra cho thấy tại khu vực nghiên cứu họ Bướm Giáp có số lượng loài cao nhất 8 loài thuộc 6 giống, thứ hai là họ Bướm Phấn có 6 loài thuộc 5 giống, thứ ba là họ Bướm Phượng có 4 loài thuộc 1 giống và họ Bướm Đốm có 4 loài thuộc 3 giống, thứ 4 là họ Bướm Xanh có 2 loài thuộc 2 giống, các họ còn lại mỗi họ có 1 loài thuộc 1 giống là họ Bướm rừng, họ Bướm Ngao và họ Bướm Mắt Rắn.

HÌNH ẢNH MỘT SỐ LOÀI BƯỚM NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC

Mặt trên                                                      Mặt dưới

          

Hình 1: Loài Papilio polytes romulus Cramer(1776)

 (Bướm phượng chanh)

Mặt trên                                                      Mặt dưới

     

Hình 2: Loài Papilio demoleusLinnaeus(1758)

(Bướm phượng đốm vàng chanh)

Mặt trên                                                      Mặt dưới

       

Hình 3: Loài Papilio memnonLinnaeus(1758)

(Bướm phượng xanh lớn đốm đỏ)

     4. Kết luận

     Điều tra, xác định và lập danh lục thành phần Bướm ngày cho khu vực nghiên cứu gồm có 27 loài thuộc bộ cánh vẩy, 8 họ và 20 giống khác nhau. Trong đó họ Bướm giáp có số lượng loài cao nhất là 8 loài thuộc 6 giống; họ Bướm rừng, họ Bướm ngao, họ Bướm mắt rắn có số lượng loài là ít nhất, mỗi họ có 1 loài thuộc 1 giống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alexander L.monastyrkii & Alexey L.Devyatkin (2003), Butterfly of Vietnam an illustrated checlist – Danh mục minh họa các loài bướm ngày ở Việt Nam, NXB Thống Nhất

2. Đặng Ngọc Anh (2000), Nghiên cứu thành phần loài bướm ngày (Rhopalocera) của Việt Nam, làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lí sử dụng, Viện Điều tra quy hoạch Rừng, Hà Nội.

3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2000), Sách đỏ Việt Nam, Phần động vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam, Phần động vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

5. Lương Văn Hào, Đặng Thị Đáp, Trương Quang Bích, Đỗ Văn Lập, Danh lục minh họa các loài bướm Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.